Tác dụng phụ là gì? Các công bố khoa học về Tác dụng phụ

Tác dụng phụ là những tác động không mong muốn hoặc không được dự đoán trước của một loại thuốc, phương pháp hay sản phẩm đối với cơ thể con người. Tác dụng phụ...

Tác dụng phụ là những tác động không mong muốn hoặc không được dự đoán trước của một loại thuốc, phương pháp hay sản phẩm đối với cơ thể con người. Tác dụng phụ có thể xuất hiện từ việc sử dụng thuốc, chất điều trị, thực phẩm, mỹ phẩm hoặc bất kỳ sản phẩm nào có tác động đến cơ thể con người.
Quan trọng là nhìn nhận tác dụng phụ để đánh giá rủi ro và lợi ích của việc sử dụng sản phẩm, từ đó chọn lựa phù hợp và thực hiện biện pháp phòng ngừa nếu cần thiết.
Tác dụng phụ (hay còn gọi là phản ứng phụ) là các tác động không mong muốn mà một sản phẩm gây ra trên cơ thể con người sau khi sử dụng. Các tác dụng phụ có thể xảy ra từ việc sử dụng các loại thuốc, vitamin, thực phẩm, mỹ phẩm, hoặc các phương pháp điều trị khác nhau.

Tác động phụ có thể làm ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe, tạo ra một loạt các triệu chứng không mong muốn, và có thể gây ra các vấn đề nghiêm trọng trong một số trường hợp. Cụ thể, một số tác dụng phụ thông thường bao gồm:

1. Tác dụng phụ của thuốc: Một số thuốc có thể gây ra tác dụng phụ như buồn ngủ, mệt mỏi, tiêu chảy, buồn nôn, tăng cân, hay ngứa da. Một số tác dụng phụ nghiêm trọng hơn có thể bao gồm phản ứng dị ứng, suy giảm chức năng gan hoặc thận, hay tác động tiêu cực đến hệ tim mạch.

2. Tác dụng phụ của thực phẩm: Một số thực phẩm có thể gây dị ứng hoặc tác dụng phụ như đau bụng, viêm ruột, hoặc các triệu chứng biến chứng khác.

3. Tác dụng phụ của mỹ phẩm: Một số loại mỹ phẩm có thể gây kích ứng da, mẩn đỏ, khô da, hay ngứa nổi mụn.

4. Tác dụng phụ của phương pháp điều trị: Các phương pháp điều trị như hóa trị, phẫu thuật, xạ trị có thể gây tác dụng phụ nghiêm trọng như mất tóc, nôn mửa, suy giảm miễn dịch, hay mệt mỏi.

Để đối phó với tác dụng phụ, quan trọng là thông báo về sự xuất hiện của chúng đến bác sĩ hoặc nhà cung cấp sản phẩm. Họ có thể chỉ định các biện pháp như điều chỉnh liều lượng, thay thế sản phẩm, hoặc cung cấp các phương thức hỗ trợ để giảm tác động phụ hoặc tăng cường hiệu quả của sự điều trị.
Dưới đây là một số tác dụng phụ cụ thể của một số loại sản phẩm:

1. Tác dụng phụ của thuốc:
- Một số loại thuốc kháng sinh có thể gây ra các vấn đề dạ dày như đau bụng và tiêu chảy.
- Thuốc chống co giật có thể gây buồn ngủ và mệt mỏi.
- Thuốc chống loạn nhịp tim có thể gây chóng mặt và nhịp tim không đều.

2. Tác dụng phụ của thực phẩm:
- Hải sản và các loại thực phẩm quả có thể gây dị ứng, như viêm da và mẩn đỏ.
- Caffeine có thể gây căng thẳng, mất ngủ, và nhịp tim nhanh.
- Một số thực phẩm chứa chất kích thích như chocolate có thể gây chứng rối loạn giấc ngủ.

3. Tác dụng phụ của mỹ phẩm:
- Một số mỹ phẩm có thể gây kích ứng da, như đỏ và ngứa.
- Sử dụng quá nhiều mỹ phẩm có chứa chất hoạt động mạnh có thể gây kích ứng, như vẩy nến hay sưng tấy.

4. Tác dụng phụ của phương pháp điều trị:
- Hóa trị có thể gây mệt mỏi, mất tóc, suy giảm miễn dịch, và nôn mửa.
- Phẫu thuật có thể gây đau, viêm nhiễm và sưng tấy sau khi phẫu thuật.
- Xạ trị có thể gây mệt mỏi, tổn thương da, và rối loạn tiêu hóa.

Để tránh tác dụng phụ, rất quan trọng để tuân thủ liều lượng và hướng dẫn sử dụng, hãy luôn tìm hiểu kỹ về sản phẩm trước khi sử dụng và thảo luận với chuyên gia y tế nếu có bất kỳ tác dụng phụ nào không mong muốn xuất hiện.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề tác dụng phụ:

Nghiên cứu Kết hợp Thuốc và Định lượng Tương tác Mẫu Sử Dụng Phương Pháp Chou-Talalay Dịch bởi AI
Cancer Research - Tập 70 Số 2 - Trang 440-446 - 2010
Tóm tắt Bài báo ngắn này tập trung vào những lỗi và cạm bẫy phổ biến nhất, cũng như những điều nên và không nên làm trong các nghiên cứu kết hợp thuốc, liên quan đến thiết kế thí nghiệm, thu thập dữ liệu, diễn giải dữ liệu và mô phỏng trên máy tính. Phương pháp Chou-Talalay cho kết hợp thuốc dựa trên phương trình tác động trung vị, được rút ra từ ngu...... hiện toàn bộ
Nghiên cứu giai đoạn III về Afatinib hoặc Cisplatin kết hợp Pemetrexed ở bệnh nhân ung thư tuyến phổi di căn với đột biến EGFR Dịch bởi AI
American Society of Clinical Oncology (ASCO) - Tập 31 Số 27 - Trang 3327-3334 - 2013
Mục tiêuNghiên cứu LUX-Lung 3 đã khảo sát hiệu quả của hóa trị so với afatinib, một chất ức chế có khả năng phong tỏa tín hiệu không hồi phục từ thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGFR/ErbB1), thụ thể 2 (HER2/ErbB2) và ErbB4. Afatinib cho thấy khả năng hoạt động rộng rãi đối với các đột biến EGFR. Nghiên cứu giai đoạn II về afatinib ở ung thư tuyến phổi ...... hiện toàn bộ
#Afatinib #cisplatin #pemetrexed #adenocarcinoma phổi #đột biến EGFR #sống không tiến triển #hóa trị #giảm đau #kiểm soát triệu chứng #đột biến exon 19 #L858R #tác dụng phụ #nghiên cứu lâm sàng giai đoạn III
Các Biến Chứng và Tác Dụng Phụ của Opioid Dịch bởi AI
Pain Physician - Tập 2s;11 Số 3;2s - Trang S105-S120 - 2008
Các loại thuốc kết hợp với thủ thể opioid ngày càng được kê đơn nhiều hơn để điều trị các tình trạng đau mãn tính đa dạng và khác nhau. Việc sử dụng chúng để giảm đau cấp tính hoặc đau giai đoạn cuối đã được chấp nhận rộng rãi. Tuy nhiên, vai trò của chúng trong việc điều trị lâu dài cho đau mãn tính không do ung thư lại gây tranh cãi vì nhiều lý do. Một trong những lý do chính là hiện tượ...... hiện toàn bộ
#Opioid #morphine #methadon #fentanyl #oxycodone #hydrocodone #oxymorphone #codeine #biến cố bất lợi #ma túy #tác dụng phụ #táo bón #buồn ngủ #mất thính giác #dung sai #nghiện #tăng cảm thụ đau
Thử nghiệm ngẫu nhiên giai đoạn II so sánh Bevácizumab kết hợp với Carboplatin và Paclitaxel với Carboplatin và Paclitaxel đơn thuần ở bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ chưa điều trị trước đó tiến triển tại chỗ hoặc di căn Dịch bởi AI
American Society of Clinical Oncology (ASCO) - Tập 22 Số 11 - Trang 2184-2191 - 2004
Mục đích Điều tra hiệu quả và độ an toàn của bevacizumab kết hợp với carboplatin và paclitaxel ở các bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ tiến triển hoặc tái phát. Bệnh nhân và Phương pháp Trong một thử nghiệm giai đoạn II, 99 bệnh nhân được phân nhóm ngẫu nhiên thành bevacizumab 7.5 (n = 3...... hiện toàn bộ
#bevacizumab #ung thư phổi không tế bào nhỏ #carboplatin #paclitaxel #giai đoạn II #thử nghiệm ngẫu nhiên #thời gian tiến triển bệnh #tỷ lệ đáp ứng #tác dụng phụ #ho ra máu
IDEC-C2B8 (Rituximab) Liệu Pháp Kháng Thể Đơn Dòng Kháng CD20 Trong Điều Trị Bệnh Nhân U Lympho Không Hodgkin Đã Tái Phát Thể Nhẹ Dịch bởi AI
Blood - Tập 90 Số 6 - Trang 2188-2195 - 1997
Tóm tắt IDEC-C2B8 là một loại kháng thể đơn dòng (MoAb) lai tạo chống lại kháng nguyên CD20 đặc hiệu tế bào B, biểu hiện trên u lympho không Hodgkin (NHL). MoAb này có khả năng trung gian hóa độc tế bào phụ thuộc bổ thể và kháng thể, đồng thời có hiệu ứng ức chế trực tiếp sự phát triển của các dòng tế bào B ác tính trong ống nghiệm. Các thử nghiệm pha I với liều đ...... hiện toàn bộ
#IDEC-C2B8 #Rituximab #kháng thể đơn dòng #CD20 #u lympho không Hodgkin #pha II #điều trị tái phát #hóa trị liệu #nhạy cảm với điều trị #tác dụng phụ.
Phát hiện các loài Lactobacillus, Pediococcus, Leuconostoc , và Weissella trong phân người bằng cách sử dụng mồi PCR nhóm chuyên biệt và phương pháp điện di gel gradient biến tính Dịch bởi AI
Applied and Environmental Microbiology - Tập 67 Số 6 - Trang 2578-2585 - 2001
TÓM TẮT Kỹ thuật điện di gel gradient biến tính (DGGE) của các đoạn DNA được tạo ra bằng phản ứng chuỗi polymerase (PCR) với mồi chuyên biệt cho DNA ribosomal 16S được sử dụng để phát hiện vi khuẩn axit lactic (LAB) thuộc các chi Lactobacillus, Pediococcus, Leuconostoc , và ... hiện toàn bộ
#Lactobacillus #Pediococcus #Leuconostoc #Weissella #điện di gel #mồi PCR chuyên biệt #vi khuẩn axit lactic #probiotic #tác dụng của thức ăn #phân tích DNA #môi trường Rogosa.
Hiệu quả, Phản ứng Liều và Độ An Toàn của Ondansetron trong Phòng Ngừa Buồn Nôn và Nôn Sau Phẫu Thuật Dịch bởi AI
Anesthesiology - Tập 87 Số 6 - Trang 1277-1289 - 1997
Mục tiêu Các tác giả đã đánh giá dữ liệu về hiệu quả và độ an toàn của ondansetron trong việc ngăn ngừa buồn nôn và nôn sau phẫu thuật (PONV). Phương pháp Các thử nghiệm ngẫu nhiên, có kiểm...... hiện toàn bộ
#Ondansetron #PONV #phòng ngừa buồn nôn và nôn #thử nghiệm ngẫu nhiên có kiểm soát #tác dụng phụ.
Kết quả dài hạn từ nghiên cứu COMFORT-II, thử nghiệm giai đoạn 3 của ruxolitinib so với liệu pháp tốt nhất có sẵn cho bệnh xơ tủy Dịch bởi AI
Leukemia - Tập 30 Số 8 - Trang 1701-1707 - 2016
Tóm tắt

Ruxolitinib là một chất ức chế Janus kinase (JAK) (JAK1/JAK2) đã cho thấy sự vượt trội hơn so với giả dược và liệu pháp tốt nhất có sẵn (BAT) trong các nghiên cứu Controlled Myelofibrosis Study với điều trị bằng thuốc uống ức chế JAK (COMFORT). COMFORT-II là một nghiên cứu pha 3 ngẫu nhiên (2:1), mở tại những bệnh nhân bị xơ tủy; những bệnh nhân được phân ngẫu nhiên vào nhóm BAT có thể chu...

... hiện toàn bộ
#ruxolitinib #Janus kinase ức chế #xơ tủy #COMFORT-II #khối lượng lách #tỷ lệ sống còn #phân tích giai đoạn 3 #nguy cơ tử vong #tác dụng phụ
Nghiên Cứu Khám Phá Giai Đoạn III về Paclitaxel và Cisplatin So Với Paclitaxel và Carboplatin trong Ung Thư Buồng Trứng Tiến Triển Dịch bởi AI
American Society of Clinical Oncology (ASCO) - Tập 18 Số 17 - Trang 3084-3092 - 2000
Mục tiêu: Xác định tác dụng phụ và tính khả thi của cisplatin và carboplatin khi kết hợp lần lượt với paclitaxel làm liệu pháp đầu tay trong ung thư biểu mô buồng trứng tiến triển. Bệnh nhân và phương pháp: Các bệnh nhân được chỉ định ngẫu nhiên để nhận paclitaxel 175 mg/m2 qua đường tĩnh mạch dưới dạng truyền trong 3 giờ, sau đó là cisplatin 75 mg/m...... hiện toàn bộ
#cisplatin #carboplatin #paclitaxel #ung thư biểu mô buồng trứng #tác dụng phụ #tỷ lệ đáp ứng #sống sót không bệnh tiến triển #điều trị ngoại trú #giảm bạch cầu hạt #độc tính thần kinh
Thành phần arsenic trioxide duy nhất trong điều trị bệnh bạch cầu tủy bào cấp mới chẩn đoán: Điều trị lâu dài với tác dụng phụ tối thiểu Dịch bởi AI
Blood - Tập 107 Số 7 - Trang 2627-2632 - 2006
Tóm tắtArsenic trioxide, khi được sử dụng như một tác nhân đơn lẻ, đã chứng minh được hiệu quả trong việc gây ra sự thuyên giảm phân tử ở bệnh nhân mắc bệnh bạch cầu tiền tủy bào cấp (APL). Tuy nhiên, có rất ít dữ liệu về kết quả lâu dài khi sử dụng arsenic trioxide đơn lẻ trong điều trị các trường hợp mới chẩn đoán APL. Từ tháng 1 năm 1998 đến tháng 12 năm 2004, 7...... hiện toàn bộ
#arsenic trioxide #bệnh bạch cầu tiền tủy bào cấp #APL #điều trị đơn lẻ #thuyên giảm phân tử #hóa trị liệu #độc tính tối thiểu
Tổng số: 368   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10